An cung ngưu hoàng hoàn được biết đến như loại thuốc thần kỳ ở những bệnh nhân cao huyết áp, đột qụy. Tuy nhiên khi sử dụng an cung ngưu hoàng hoàn cho người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
An cung ngưu hoàng hoàn chỉ sử dụng cho những đối tượng sau:
- Chữa trị chứng đột quỵ, chứng xuất huyết não, liệt toàn thân, liệt tay chân, khiếm khuyết về ngôn ngữ, khó nuốt, hôn mê, tâm thần, chứng tê liệt ở mặt…
- Phòng chống và điều trị các bệnh về cao huyết áp và tai biến mạch máu não, tim đập nhanh, ích khí dưỡng huyết, trấn kinh an thần, hóa đờm trị phong, cho các bệnh do khí huyết không đầy đủ, hỏa khí trong người vượng, đờm nhiệt gây nên tức ngực khó thở nhức đầu hoa mắt đi lại nói năng khó khăn, đầu óc không tỉnh táo.
- Hoạt huyết và hỗ trợ điều trị cho người bị rối loạn tiền đình, đau đầu, thiếu máu não, tắc động mạch vành, phụ nữ tiền mãn kinh
- Giúp ngăn ngừa hiện tương chảy máu não, xuất huyết não phục hồi hệ thần kinh chức năng cho những bệnh nhân mới và những bệnh nhân đã bị tai biến mạch máu não lâu ngày...phục hồi các chức năng do di chứng để lại sau khi bị tai biến mạch máu não như bán thân bất toại (liệt nửa người), rối loạn chức năng diễn đạt ngôn ngữ...
- Đặc biệt dùng rất tốt cho người bị suy nhược thần kinh vì áp lực công việc, lao động trí óc cường độ cao và đối mặt với những biến cố trong cuộc sống Sử dụng an cung ngưu hoàng hoàn đúng cách:
- Đối với người bị rối loạn tiền đình, đau đầu, thiếu máu não, tiền mãn kinh, cao huyết áp, chóng mặt, nhức đầu, bị choáng, xây xẩm mặt mày, hoặc vừa trải qua cú sốc tâm lý...dùng tốt nhất là 1 ngày dùng 1 viên, mỗi đợt dùng 2 -3 hộp. Dùng tốt nhất là nhai hoặc dùng nước ấm để uống.
- Đối với người bị tai biến mạch máu não 30 ngày đầu, dùng 1 viên 1 ngày, kết hợp với bài tập bổ trợ và chế độ phù hợp về dinh dưỡng, một đợt điều trị thường dùng 5 đến 10 hộp tùy theo mức độ nặng nhẹ của tai biến não gây ra. Dùng tốt nhất là nhai hoặc dùng nước ấm để uống
Chú ý khi sử dụng thuốc an cung ngưu hoàng hoàn:
- Chống chỉ định 1: Hôn mê kèm theo các triệu chứng: Mặt trắng bệch, môi tái nhợt, nằm yên bất động, rêu lưỡi trắng nhớt, tay xòe, chân tay lạnh, mồ hôi trán dính như dầu, chất lưỡi trắng nhớt, ... đó là “hàn bế”; không được uống ACNHH mà cần dùng loại thuốc có tính năng “ôn khai”, như “Tô hợp hương hoàn” . ACNHH là bài thuốc được lập ra để chữa trường hợp hôn mê do “nhiệt bế”, nếu sử dụng đối với “hàn bế” sẽ khiến cho bệnh càng thêm trầm trọng..
- Chống chỉ định 2: Trong quá trình sử dụng, nếu xuất hiện triệu chứng sợ rét, chân tay lạnh, sắc diện trắng nhợt, vã mồ hôi lạnh, mạch đập yếu, ... , cần lập tức ngừng sử dụng. Đó là hiện tượng Đông y gọi là từ “bế chứng” chuyển sang “thoát chứng”.
- Đối với phụ nữ mang thai: Trong thành phần của ACNHH có xạ hương và ngưu hoàng là những vị thuốc dễ gây trụy thai. Do đó, phụ nữ đang mang thai cần rất thận trọng khi sử dụng.
- Không sử dụng quá liều: Trong thành phần của ACNHH có chu sa và hùng hoàng là hai vị thuốc có tính độc. Chu sa có thành phần chính là sunfua thuỷ ngân thiên nhiên (chứa thuỷ ngân (Hg) 86,2% và sunfua (S) 13,8%); Hùng hoàng có thành phần chủ yếu là asen sunfua (AsS) trong đó asen chiếm chừng 70,1%, sunfua 29%. Do đó không được sử dụng với liều cao hoặc sử dụng dài ngày ACNHH. Người chức năng gan thận không kiện toàn sử dụng càng cần thận trọng.